CNAME trên domain

Trước tiên bạn cần biết một số thuật ngữ khác:

Một Domain Name System [DNS] là một cơ sở dữ liệu phân tán, sắp xếp theo thứ bậc, chứa các record của một domain. Chủ yếu hệ thống DNS nhằm ánh xạ domain thành một IP nào đó. Để làm điều này, DNS Server chứa các Records [còn gọi là Resource Records] trong Zone File, chứa domain và IP của những máy tính trong Zone đó. Tất cả Resource Records đều có TTL [Time To Live], xác định số giây mà DNS server khác và các trình ứng dụng được phép "bắt" các Record này.

CNAME viết tắt của Canonical Name. Thường với tên CNAME Records.
Thông thường thì máy tính trên Internet có nhiều dịch vụ như Web Server, FTP Server, Chat Server, .... Để lọc hay nói nôm na là kiểm soát, CNAME Records đã được sử dụng. Tôi xin đưa ra ví dụ dễ thấy nhất của CNAME Record:

Ví dụ: khi bạn gõ www.hostcrown.com thì trang web sẽ chuyển bạn đến hostcrown.com và ngược lại sử dụng CNAME kết hợp A Record

hostcrown.com. IN CNAME www.hostcrown.com.
www.hostcrown.com. IN A 69.50.189.54

CNAME cũng được dùng khi một công ty muốn sử dụng đồng thời 2 domain, một cái cũ, một cái mới.

A Record - Address Record . Là một Record căn bản và quan trọng nhằm ánh xạ, diễn dịch một Domain thành địa chỉ IP. Ví dụ: ánh xạ www.hostcrown.com thành 69.50.189.54

MX Record - Mail Exchange Dùng để xác định Mail Server cho một domain. Ví dụ khi bạn gởi email tới sales@hostcrown.com, mail server sẽ xem xét MX Record hostcrown.com xem nó được điểu khiển chính xác bởi mail server nào (mail.hostcrown.com chẳng hạn, đôi khi là mail.isp.com) rồi tiếp đến sẽ xem A Record để chuyển tới IP đích.

Host Type Value MX TTL
*.hostcrown.com A 69.50.189.54 N/A 86400
hostcrown.com A 69.50.189.54 N/A 86400
hostcrown.com MX mail.hostcrown.com 50 86400

NS Record - Name Server Record Dùng xác định DNS Server cho một Zone. Zone này phải chứa một NS Record cho mỗi DNS server (chính và phụ). Và nhiệm vụ quan trọng nhất của NS Record là Delegation, thật sự tôi chẳng biết dịch Delegation ở đây thế nào, cứ tiếp tục gọi là ánh xạ nhé nhưng xem ra không đúng dù vậy cũng làm bạn dễ hiểu hơn.

Bạn có thể ánh xạ sub-domains domain của bạn (ví dụ subdomain.yourname.com) đến một DNS Server khác. NS Record xác định tên của một DNS server, không phải là địa chỉ IP. Vì vậy, tất yếu phải có A Record ở đây nếu không sẽ không biết DNS Server nằm ở đâu.

Nếu NS Record ánh xạ một sub-domain (subdomain.yourname.com) đến một DNS server trong domain của nó (ns1.subdomain.yourname.com), một A Record cho server đó (ns1.subdomain.yourname.com) phải tồn tại trên Parent Zone (yourname.com). A Record này còn gọi là Glue Record, bởi vì thật sự nó không thuộc về Parent Zone, nhưng nó cần thiết trong việc xác định DNS server trong quá trình ánh xạ Sub Domain.

Ngoài ra còn có Start of Authority [SOA] Record nhưng bạn không hỏi nên tôi xin dừng ở đây.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

dung lượng RAM lớn nhất mà HĐH cấu trúc 32-bit nhận được

Ký tự viết tắt trong chat & email

Ubuntu LAMP Server